Table of Contents
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc giáo dục học sinh về tin học không chỉ đơn thuần là một yêu cầu, mà còn là một nhu cầu thiết yếu. Môn tin học không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về máy tính, mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Để giúp giáo viên và học sinh tiếp cận và nắm bắt kiến thức tin học một cách hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát triển bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” dành cho học sinh lớp 4.
Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” là một bộ giáo trình tin học đặc biệt thiết kế cho học sinh lớp 4. Bộ sách này không chỉ mang lại kiến thức cơ bản về tin học mà còn tạo sự tương tác và thực tiễn cho học sinh thông qua các bài học thú vị, hoạt động tương tác và ví dụ thực tế. Mục tiêu của bộ sách là kết nối kiến thức tin học với cuộc sống hàng ngày của học sinh, từ đó khuyến khích họ áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiếp cận với nội dung và tài liệu giảng dạy, Mực Đỏ đã sưu tầm giáo án điện tử môn tin học lớp 4 dựa trên bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”. Giáo án điện tử này cung cấp cho giáo viên các tài liệu tham khảo chi tiết, bài giảng mẫu, bài tập và đáp án để giúp giáo viên dễ dàng chuẩn bị và giảng dạy môn tin học lớp 4 một cách hiệu quả.
1 Mời thầy/cô xem trước nội dung và tải về ở cuối bài viết:
Bài 1: Phần cứng và phần mềm máy tính (tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Kể được tên một số thiết bị phần cứng và phần mềm đã biết.
Nêu được sơ lược về vai trò của phần cứng, phần mềm và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ, tự học: có biểu hiện chú ý học tập, tự giác tìm hiểu bài để hoàn thành tốt nội dung tiết học.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: có biểu hiện tích cực, sôi nổi và nhiệt tình trong hoạt động của lớp. Có khả năng trình bày, thuyết trình… trong các hoạt động học tập.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: có biểu hiện tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập, trò chơi, vận dụng.
b. Năng lực đặc thù:
– Nhận thức khoa học: Nhận ra được một số thiết bị phần cứng, phần mềm và vai trò của cũng như mối quan hệ giữa chúng.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ: tích cực trong việc hoàn thành các hoạt động học tập của cá nhân
– Trách nhiệm: tham gia tích cực vào hoạt động của lớp, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: SGK, máy tính, máy chiếu, …
- Học sinh: SGK, vở ghi, …
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động Khởi động
1. Mục tiêu:
– Tạo tâm thế, sự tò mò, hứng thú để học sinh bắt đầu bài học mới.
2. Nội dung:
– HS cùng nhau tìm hiểu nội dung câu hỏi của bạn Minh.
3. Sản phẩm:
– HS cùng bạn Minh đưa ra câu trả lời.
4. Tổ chức thực hiện:
GV tổ chức hoạt động | Hoạt động của HS | Kết quả/sản phẩm học tập |
Gv đưa ra tình huống trong bài học: “ Minh mượn điện thoại của mẹ để dịch một bài hát từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Nhưng trên điện thoại của mẹ không có từ điển như trên điện thoại của bố. Tại sao hai chiếc điện thoại giống nhau mà khi sử dụng lại khác nhau nhỉ? Em hãy cùng tìm hiểu với bạn Minh nhé!” Gv chốt dẫn vào bài | HS thực hiện thảo luận nhóm để cùng nhau tìm hiểu tình huống mà giáo viên đưa ra. | HS đưa ra được lí do tại sao hai chiếc điện thoại giống nhau mà khi sử dụng lại khác nhau. Vì điện thoại của mẹ chưa được cài phần mềm từ điển. |
Hoạt động 1: Phần cứng và phần mềm
1. Mục tiêu:
- HS nhận ra và kể tên được một số thiết bị phần cứng và phần mềm.
2. Nội dung
- HS hoạt động nhóm, quan sát và thảo luận để phân chia các thiết bị thành 2 nhóm và đưa lí do tại sao lại phân chia như vậy.
3. Sản phẩm
HS phân chia được các thiết bị đã quan sát thành 2 nhóm và đưa ra lý do.
4. Tổ chức thực hiện
GV tổ chức hoạt động | Hoạt động của HS | Kết quả/sản phẩm học tập |
Gv yêu cầu thảo luận nhóm: ? Quan sát các hình ảnh rồi phân chia thành 2 nhóm Gv cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận Gv dẫn dắt: trong hoạt động khởi động bạn Minh cùng với các bạn trong lớp đã biết trên điện thoại của bố Minh đã cài đặt phần mềm từ điển còn điện thoại của mẹ Minh chưa cài đặt phần mềm từ điển nên không thể dịch được bài hát từ tiếng Anh sang tiếng Việt GV nhận xét, chốt kiến thức Câu hỏi củng cố: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK _ 6 | HS hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi 2-> 3 nhóm HS trình bày các nội dung mà giáo viên đưa ra trước lớp 2-> 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác nhận xét | – Các thiết bị như chuột, bàn phím, màn hình, máy in, loa… là những ví dụ về phần cứng, những ứng dụng về trò chơi, phần mềm trình chiếu…là những ví dụ về phần mềm. – Máy tính gồm phần cứng và phần mềm. – Màn hình, ống kính, loa..là phần cứng của điện thoại, còn từ điển, trò chơi, đồng hồ… là phần mềm của điện thoại. Câu 1: Đáp án C : Chương trình luyện tập gõ bàn phím là phần cứng. Câu 2: Hai phần mềm em đã sử dụng là phần mềm Logo, phần mềm soạn thảo. |
Hoạt động 2: Mối quan hệ giữa phần cứng và phần mềm.
1. Mục tiêu:
- Nêu được sơ lược về vai trò của phần cứng, phần mềm và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
2. Nội dung
- HS hoạt động nhóm, quan sát và thảo luận ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. Đưa ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoai có chụp ảnh được không?
3. Sản phẩm
- HS ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. Nêu ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoại có chụp ảnh được không?
4. Tổ chức thực hiện
GV tổ chức hoạt động | Hoạt động của HS | Kết quả/sản phẩm học tập |
Gv yêu cầu thảo luận nhóm: ? Ghép mỗi lục ở cột A với cột B cho phù hợp. ? Đưa ra lí do nếu thiếu ống kính hay phần mềm chụp ảnh thì chiếc điện thoai có chụp ảnh được không? Gv cho một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận Gv dẫn dắt: Ống kính của điện thoại là phần cứng. Ứng dụng chụp trên điện thoại là phần mềm. Nếu không có ống kính, điện thoại sẽ không nhận ra hình ảnh. Nếu không có ứng dụng chụp ảnh, ống kính sẽ không được điểu khiển để thu nhận hình ảnh đó. GV nhận xét, chốt kiến thức Câu hỏi củng cố: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK _ 7 | HS hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi 2-> 3 nhóm HS trình bày các nội dung mà giáo viên đưa ra trước lớp 2-> 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác nhận xét | – Ống kính của điện thoại là phần cứng. Ứng dụng chụp trên điện thoại là phần mềm. Điện thoại hay máy tính không hoạt động được nếu không có phần mềm. – Phần mềm được lưu trữ trong phần cứng và điểu khiển phần cứng hoạt động. – Máy tính cần phải có cả phần cứng và phần mềm để làm việc. Đáp án C: Cả phần cứng và phần mềm đều cần thiết để máy tính hoạt động. . |
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
1. Những điều GV đã thực hiện chưa thành công:
– ………………………………………………..
2. Những điều GV muốn thay đổi:
– ……………………………………………….